Listening là một kỹ năng thụ động mà các bạn có thể cải thiện band điểm khá nhanh với việc luyện tập đều đặn và rút kinh nghiệm hiệu quả từ mỗi lần làm bài.
Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn chiến thuật làm bài, cung cấp đáp án và giải thích chi tiết cho Cambridge 19 Listening Test 2 Part 4. Đây là phần tương đối dễ ghi điểm mà các bạn nên tập trung để tối ưu hóa độ chính xác. Cùng tìm hiểu nhé!
Questions 31-40
Complete the notes below.
Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
Tardigrades
Physical appearance
Habitat
Cryptobiosis
Feeding
Conservation status
Phân tích đề bài và chiến lược làm bài:
Bài tập của phần này bao gồm 10 câu, thuộc dạng Note completion.
1 lưu ý chung là với kỹ năng nghe, các bạn hãy take note những thông tin quan trọng khi nghe để có thể lựa chọn sau.
Chiến thuật làm bài dạng Note completion:
Chú ý:
- Các câu hỏi sẽ luôn xuất hiện theo thứ tự nên nếu các bạn cần phải luôn chú ý đến các câu hỏi sau để tránh bị lỡ mất nhé
- Hãy tận dụng thời gian tốt để đọc hết phần câu hỏi ở dạng bài này do lượng thông tin là khá nhiều và nếu không có đủ thời gian đọc thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bài nghe
Hãy kiểm tra thật kỹ đáp án đúng và phần giải thích dưới đây để đảm bảo mình đã hiểu hết lý do lựa chọn những đáp án này nhé. Sau đó hãy tự rút ra dạng bài nào mình đang gặp khó khăn để tập trung cải thiện trước khi luyện full đề tiếp theo nhé.
| 31 | move | 36 | temperatures |
| 32 | short | 37 | protein |
| 33 | discs | 38 | space |
| 34 | oxygen | 39 | seaweed |
| 35 | tube | 40 | endangered |
Đáp án: move
Keyword câu hỏi:
Keyword bài nghe: For my project on invertebrates, I chose to study tardigrades. [...] There are well over a thousand known species of these tiny animals, which belong to the phylum Tardigrada. Most tardigrades range in length from 0.05 to 1 millimetre, though the largest species can grow to be 1.2 millimetres in length. [...] ‘bear’ because of the way they move. ‘Moss piglet’ is another name for tardigrades because of the way they look when viewed from the front.
Giải thích:
Về dự án của tôi về động vật không xương sống, tôi đã chọn nghiên cứu về tardigrade. [...] Có hơn một nghìn loài đã được biết đến của những sinh vật nhỏ bé này, thuộc ngành Tardigrada. Hầu hết tardigrade có chiều dài từ 0,05 đến 1 milimét, mặc dù loài lớn nhất có thể dài đến 1,2 milimét. [...] “gấu” vì cách chúng di chuyển. “Lợn con rêu” cũng là một cái tên khác dành cho tardigrade do hình dáng của chúng khi nhìn từ phía trước.
Đáp án: short
Keyword câu hỏi: a 32 _____ round body and four pairs of legs
Keyword bài nghe: They have a body which is short, and also rounded — a bit like a barrel — and the body comprises four segments. Each segment has a pair of legs, [...]
Giải thích: Cơ thể chúng ngắn và tròn — hơi giống như hình cái thùng — và gồm bốn đốt. Mỗi đốt có một cặp chân [...]
Đáp án: discs
Keyword câu hỏi: Science: claws or 33 _____ for gripping
Keyword bài nghe: I should also say that some species don’t have any claws: what they have are discs [...]
Giải thích: Tôi cũng nên nói rằng một số loài không có móng vuốt: chúng có các đĩa hút
Đáp án: oxygen
Keyword câu hỏi: body filled with a liquid that carries both 34 _____ and blood
Keyword bài nghe: Instead, oxygen and also blood are transported in a fluid that fills the cavity of the body.
Giải thích: Thay vào đó, oxy và máu được vận chuyển trong chất lỏng lấp đầy khoang cơ thể.
Đáp án: tube
Keyword câu hỏi: mouth shaped like a 35 _____ with teeth called stylets
Keyword bài nghe: The tardigrade’s mouth is a kind of tube that can open outwards to reveal teeth-like structures known as ‘stylets’.
Giải thích: Miệng của tardigrade là một dạng ống có thể mở ra để lộ những cấu trúc giống răng gọi là “stylet”.
Đáp án: temperatures
Keyword câu hỏi: very resilient and can exist in very low or high 36 _____
Keyword bài nghe: [...] and they’re also able to withstand temperatures as low as minus ~200 degrees centigrade, or highs of more than 148 degrees centigrade [...]
Giải thích: [...] đồng thời có thể chịu được nhiệt độ thấp tới âm ~200 độ C, hoặc cao hơn 148 độ C [...]
Đáp án: protein
Keyword câu hỏi: A type of 37 _____ ensures their DNA is not damaged.
Keyword bài nghe: [...] tardigrades produce a protein that protects their DNA.
Giải thích: [...] tardigrade sản sinh ra một loại protein bảo vệ DNA của chúng.
Đáp án: space
Keyword câu hỏi: Research is underway to find out how many days they stay alive in 38 _____
Keyword bài nghe: There are currently several tests taking place in space, to determine how long tardigrades might be able to survive there.
Giải thích: Hiện nay đang có một số thử nghiệm ngoài không gian nhằm xác định tardigrade có thể sống sót bao lâu ở đó.
Đáp án: seaweed
Keyword câu hỏi: consume liquids, e.g., those found in moss or 39 _____
Keyword bài nghe: They suck the juices from moss, or extract fluid from seaweed [...]
Giải thích: Chúng hút dịch từ rêu, hoặc từ tảo biển [...]
Đáp án: endangered
Keyword câu hỏi: They are not considered to be 40 _____.
Keyword bài nghe: [...] that tardigrades have not been evaluated by the International Union for Conservation of Nature and are not on any endangered list.
Giải thích: [...] rằng tardigrade chưa được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế đánh giá, và không nằm trong bất kỳ danh sách loài nguy cấp nào.
Sau khi đã làm bài, bước kiểm tra lại sử dụng transcript rất quan trọng. Các bạn hãy kiểm tra kỹ liệu mình đã xác định đúng vị trí và nội dung thông tin chưa. Đặc biệt hãy chữa thật kỹ các câu bạn trả lời sai hoặc chọn nhưng chưa chắc chắn để rút ra vấn đề gì mình đang gặp phải khi làm bài.
For my project on invertebrates, I chose to study tardigrades. These are microscopic — or to be more precise — near-microscopic animals. There are well over a thousand known species of these tiny animals, which belong to the phylum Tardigrada. Most tardigrades range in length from 0.05 to 1 millimetre, though the largest species can grow to be 1.2 millimetres in length. They are also sometimes called ‘water bears’: ‘water’ because that’s where they thrive best, and ‘bear’ because of the way they move. ‘Moss piglet’ is another name for tardigrades because of the way they look when viewed from the front. They were first discovered in Germany in 1773 by Johann Goeze, who coined the name Tardigrada.
As I say, there are many different species of tardigrade — too many to describe here — but, generally speaking, the different species share similar physical traits. They have a body which is short, and also rounded — a bit like a barrel — and the body comprises four segments. Each segment has a pair of legs, at the end of which are between four and eight sharp claws. I should also say that some species don’t have any claws: what they have are discs, and these work by means of suction. They enable the tardigrade to cling to surfaces or to grip its prey. Within the body, there are no lungs, or any organs for breathing at all. Instead, oxygen and also blood are transported in a fluid that fills the cavity of the body.
As far as the tardigrade’s head is concerned, the best way I can describe this is that it looks rather strange — a bit squashed even — though many of the websites I looked at described its appearance as cute, which isn’t exactly very scientific. The tardigrade’s mouth is a kind of tube that can open outwards to reveal teeth-like structures known as ‘stylets’. These are sharp enough to pierce plant or animal cells.
So, where are tardigrades found? Well, they live in every part of the world, in a variety of habitats: most commonly, on the bed of a lake, or on many kinds of plants or in very wet environments. There’s been some interesting research which has found that tardigrades are capable of surviving radiation and very high pressure, and they’re also able to withstand temperatures as low as minus ~200 degrees centigrade, or highs of more than 148 degrees centigrade, which is incredibly hot.
It has been said that tardigrades could survive long after human beings have been wiped out, even in the event of an asteroid hitting the earth. If conditions become too extreme and tardigrades are at risk of drying out, they enter a state called cryptobiosis. They form a little ball, called a tun — that’s T-U-N — by retracting their head and legs, and their metabolism drops to less than one percent of normal levels. They can stay in this state for decades, and if re-introduced to water, when they will come back to life in a matter of a few hours. While in this state of cryptobiosis, tardigrades produce a protein that protects their DNA. In 2016, scientists revived two tardigrades that had been tuns for more than 30 years. There was a report that,in 1948, a 120-year-old tun was revived, but this experiment has never been repeated. There are currently several tests taking place in space, to determine how long tardigrades might be able to survive there. I believe the record so far is 10 day.
So, erm, moving on. In terms of their diet, tardigrades consume liquids in order to survive. Although they have teeth, they don’t use these for chewing. They suck the juices from moss, or extract fluid from seaweed, but some species prey on other tardigrades, from other species or within their own. I suppose this isn’t surprising, given that tardigrades are mainly comprised of liquid and are coated with a type of gel.
Finally, I’d like to mention the conservation status of tardigrades. It is estimated that they have been in existence for approximately half a billion years and, in that time, they have survived five mass extinctions. So, it will probably come as no surprise to you, that tardigrades have not been evaluated by the International Union for Conservation of Nature and are not on any endangered list. Some researchers have described them as thriving.
Does anyone have any questions they’d like to ask?
Bản dịch:
Về dự án của tôi về động vật không xương sống, tôi đã chọn nghiên cứu về tardigrade. Đây là những loài động vật hiển vi — hay chính xác hơn là gần như hiển vi. Có hơn một nghìn loài đã được biết đến của những sinh vật nhỏ bé này, thuộc ngành Tardigrada. Hầu hết tardigrade có chiều dài từ 0,05 đến 1 milimet, mặc dù loài lớn nhất có thể dài đến 1,2 milimét. Chúng đôi khi còn được gọi là “gấu nước”: “nước” vì đó là môi trường mà chúng phát triển tốt nhất, và “gấu” vì cách chúng di chuyển. “Lợn con rêu” cũng là một cái tên khác dành cho tardigrade do hình dáng của chúng khi nhìn từ phía trước. Chúng được phát hiện lần đầu tiên tại Đức vào năm 1773 bởi Johann Goeze, người đã đặt tên là Tardigrada.
Như tôi đã nói, có rất nhiều loài tardigrade — quá nhiều để mô tả hết ở đây — nhưng nhìn chung, các loài khác nhau có những đặc điểm hình thể tương tự nhau. Cơ thể chúng ngắn và tròn — hơi giống như hình cái thùng — và gồm bốn đốt. Mỗi đốt có một cặp chân, ở cuối là từ bốn đến tám móng vuốt sắc nhọn. Tôi cũng nên nói rằng một số loài không có móng vuốt: chúng có các đĩa hút, hoạt động bằng cách hút chân không. Những cấu trúc này giúp tardigrade bám vào bề mặt hoặc bám lấy con mồi. Bên trong cơ thể, không có phổi hay cơ quan hô hấp nào. Thay vào đó, oxy và máu được vận chuyển trong chất lỏng lấp đầy khoang cơ thể.
Về phần đầu của tardigrade, cách mô tả dễ hiểu nhất là nó trông khá kỳ lạ — thậm chí hơi bẹp — mặc dù nhiều trang web tôi tìm hiểu lại mô tả nó là “dễ thương”, điều này không thực sự mang tính khoa học. Miệng của tardigrade là một dạng ống có thể mở ra để lộ những cấu trúc giống răng gọi là “stylet”. Chúng đủ sắc để đâm xuyên qua tế bào thực vật hoặc động vật.
Vậy tardigrade sống ở đâu? Chúng sống khắp nơi trên thế giới, trong nhiều môi trường sống khác nhau: phổ biến nhất là dưới đáy hồ, trên các loại thực vật hoặc trong môi trường ẩm ướt. Có một số nghiên cứu thú vị phát hiện rằng tardigrade có thể sống sót qua bức xạ và áp suất cực cao, đồng thời có thể chịu được nhiệt độ thấp tới âm ~200 độ C, hoặc cao hơn 148 độ C — điều này thật phi thường.
Người ta từng nói rằng tardigrade có thể sống sót lâu dài ngay cả sau khi loài người đã tuyệt chủng, kể cả trong trường hợp có thiên thạch va chạm vào Trái Đất. Khi điều kiện trở nên quá khắc nghiệt và tardigrade có nguy cơ bị khô kiệt, chúng sẽ rơi vào trạng thái gọi là cryptobiosis. Chúng cuộn lại thành một khối tròn nhỏ, gọi là tun — đánh vần là T-U-N — bằng cách rút đầu và chân vào trong, đồng thời quá trình trao đổi chất giảm xuống dưới 1% mức bình thường. Chúng có thể ở trạng thái này hàng thập kỷ, và nếu tiếp xúc lại với nước, chúng sẽ “sống lại” chỉ trong vài giờ. Khi ở trạng thái cryptobiosis, tardigrade sản sinh ra một loại protein bảo vệ DNA của chúng. Năm 2016, các nhà khoa học đã hồi sinh hai tardigrade đã ở trạng thái tun hơn 30 năm. Có một báo cáo cho rằng vào năm 1948, một tun 120 năm tuổi đã được hồi sinh, nhưng thí nghiệm này chưa từng được lặp lại. Hiện nay đang có một số thử nghiệm ngoài không gian nhằm xác định tardigrade có thể sống sót bao lâu ở đó. Kỷ lục hiện tại là 10 ngày.
Chuyển sang vấn đề khác. Về chế độ ăn, tardigrade tiêu thụ chất lỏng để sống sót. Dù chúng có răng, nhưng không dùng để nhai. Chúng hút dịch từ rêu, hoặc từ tảo biển, nhưng một số loài còn săn những tardigrade khác, dù là khác loài hay cùng loài. Điều này không quá bất ngờ, vì cơ thể tardigrade chủ yếu là chất lỏng và được bao phủ bởi một lớp gel.
Cuối cùng, tôi muốn đề cập đến tình trạng bảo tồn của tardigrade. Người ta ước tính rằng chúng đã tồn tại khoảng nửa tỷ năm và trong thời gian đó, chúng đã sống sót qua năm lần tuyệt chủng hàng loạt. Vì vậy, có lẽ bạn sẽ không ngạc nhiên khi biết rằng tardigrade chưa được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế đánh giá, và không nằm trong bất kỳ danh sách loài nguy cấp nào. Một số nhà nghiên cứu thậm chí còn mô tả chúng là “phát triển mạnh mẽ”.
Có ai có câu hỏi nào muốn đặt không?
Vậy là các bạn đã hoàn thành phần giải đề Cambridge 19 Listening Test 2 Part 4 về Tardigrades. Hãy làm bài và rút ra những lỗi đang khiến mình mất điểm để cải thiện lần sau. Nếu vấn đề là từ vựng, note lại những từ mới để tăng khả năng nghe hiểu nhé!
ĐẶT LỊCH TƯ VẤN MIỄN PHÍ LỘ TRÌNH Săn ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ